Bạn đang xem bài viết Mẫu kế hoạch tổ chuyên môn giáo viên Tiểu học năm 2023 – 2024 Sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học tại Blogdoanhnghiep.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở Tiểu học năm 2023 – 2024 gồm 2 mẫu được lập ra nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên.
Việc sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học có ý nghĩa vô cùng quan trọng làm thay đổi hình thức sinh hoạt chuyên môn theo kiểu truyền thống. Nâng cao tay nghề giáo viên và khả năng sáng tạo qua các lần sinh hoạt chuyên môn ở trường. Đồng thời tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào quá trình học tập qua các hoạt động. Vậy dưới đây là 2 mẫu kế hoạch tổ chuyên môn giáo viên ở Tiểu học mời các bạn cùng theo dõi tại đây.
Kế hoạch sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở Tiểu học
TRƯỜNG TH………… Số: …../KHTCM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …….., ngày …… tháng…..năm 20…. |
KẾ HOẠCH SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC, THEO CHUYÊN ĐỀ
Năm học 20…-20…
Để công tác sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn thực sự đạt chất lượng và hiệu quả, góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, trường TH ……….. xây dựng kế hoạch tổ chức sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn) theo “nghiên cứu bài học” như sau:
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Quy mô trường lớp:
– Tổng số học sinh toàn trường:
Khối 1: Tổng số lớp: … – Tổng số HS: …….
Khối 2: Tổng số lớp: …. – Tổng số HS: …….
Khối 3: Tổng số lớp: …..– Tổng số HS: …….
Khối 4: Tổng số lớp: …– Tổng số HS: …….
Khối 5: Tổng số lớp: …– Tổng số HS: …….
Tổng: Tổng số lớp: ..– Tổng số HS: …….
2. Nhân sự: Tổng số cán bộ giáo viên: 18 người, trong đó:
+ Cán bộ quản lí: ……. người.
+ Giáo viên giảng dạy: ……. người
+ Nhân viên: …….người.
Trình độ chuyên môn:
Đại học: ……. Đại học, ……. Cao đẳng: …….Trung cấp
4. Thuận lợi
– Cơ sở vật chất còn thiếu nhưng cơ bản đảm bảo cho việc dạy và học;
– Hơn 50 % giáo viên có trình độ từ cao đẳng trở lên;
– Các tổ chuyên môn có các cốt cán làm nồng cốt cho hoạt động của tổ, có giáo viên dạy giỏi các cấp;
– Hoạt động của Tổ được sự quan tâm, giúp đỡ tạo mọi điều kiện của BGH. Giáo viên đều được tham gia các lớp tập huấn do trường và ngành tổ chức;
– Đội ngũ giáo viên trong tổ đoàn kết, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.
5. Khó khăn
Trình độ sư phạm, năng lực giảng dạy của đội ngũ không đồng đều nên ảnh hưởng tới hoạt động dạy và học;
– Một số giáo viên nhận thức chưa sâu sắc về SHCM theo nghiên cứu bài học;
– Nếp sinh hoạt chuyên theo cách truyền thống một thời gian dài nên việc thay đổi cách SHCM cần phải có thời gian để giáo viên tiếp cận dần;
– Một số giáo viên chậm tiếp cận và vận dụng việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh cũng như việc khai thác, sử dụng thiết bị dạy học chưa đạt hiệu quả cao, đặc biệt là các phương tiện dạy học hiện đại như bảng tương tác, máy tính,…
B. SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
I. MỤC TIÊU CHUNG
1. Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học tập, giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh, đặc biệt những học sinh khó khăn về học.
2. Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kĩ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ khi dự giờ.
3. Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
4. Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường. Tạo môi trường làm việc, dạy học, học tập dân chủ, thân thiện cho tất cả mọi người.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. 100% giáo viên nhận thức đầy đủ về SHCM theo nghiên cứu bài học. Mỗi tổ chuyên môn thực hiện 02 lần/ học kỳ sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
Cụ thể:
– SHCM theo nghiên cứu bài học là một trong các nội dung đổi mới SHCM. Tiết dạy là kết quả của cả tổ chuyên môn. Các bước đổi mới SHCM theo nghiên cứu bài học:
+ Chuẩn bị bài dạy nghiên cứu
+ Tiến hành dạy minh họa và dự giờ.
+ Suy ngẫm và thảo luận bài học.
+ Rút kinh nghiệm và vận dụng vào các bài giảng sau.
– Cách quan sát của GV đi dự giờ: Giáo viên chọn cho mình chỗ ngồi dự giờ phù hợp, tốt nhất là ngồi hai bên để tiện quan sát học sinh. Người dự có thể mang theo máy ghi hình, quay phim chụp ảnh học sinh. Đặc biệt chú ý đến khả năng lĩnh hội, quan sát hành vi học tập của học sinh trong giờ học.
– Lấy hành vi học tập của học sinh làm trung tâm thảo luận. Chú ý trả lời hệ thống câu hỏi:
Học sinh như thế nào?
Lớp dạy đang gặp khó khăn gì?
Nội dung và PP giảng dạy có phù hợp và gây hứng thú cho HS không?
Kết quả cuối cùng có được cải thiện hay không?
Nếu cần điều chỉnh thì điều chỉnh gì và điều chỉnh như thế nào?…
– Không có một mẫu giáo án nào là chuẩn nhất, chỉ có giáo án phù hợp với khả năng của học sinh trong từng lớp;
– SHCM theo nghiên cứu bài học không tập trung vào đánh giá giờ học, xếp loại giờ dạy như trước đây mà hướng đến khuyến khích giáo viên tìm ra nguyên nhân tại sao học sinh chưa đạt kết quả như mong muốn và kịp thời có biện pháp khắc phục;
Không chỉ tạo cơ hội cho mọi cá thể được tham gia vào quá trình học tập mà cách làm này còn giúp giáo viên chủ động điều chỉnh cách dạy “hợp gu” với đối tượng học sinh lớp mình, trường mình hơn;
Giáo viên có quyền và mạnh dạn điều chỉnh mục tiêu, nội dung và thời lượng bài học sao cho sát với thực tế;
Nên tìm ra giáo án phù hợp với đối tượng học sinh, đừng hướng đến những cái cao siêu trong khi khả năng lĩnh hội của học sinh còn hạn chế.
2. Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên: Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học, nhằm giúp cho giáo viên nắm được cách thức tiến hành, phân tích nguyên nhân, kết quả sau tiết dạy. Đồng thời đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, tiết dạy không mắc phải những sai lầm, hạn chế (có những sai lầm không thể sửa chữa được). Giúp giáo viên chủ động điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng HS.
3. Xây dựng vững chắc hơn khối đoàn kết trong tổ chuyên môn.
III. CÁC NHIỆM VỤ – CHỈ TIÊU VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên trong giảng dạy để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
+ Chỉ tiêu: 100% GV trong tổ nắm được yêu cầu đổi mới SHCM theo nghiên cứu bài học. Tham gia thảo luận, thực hành.
+ Biện pháp:
– GV trong tổ cùng thiết kế bài giảng khoa học, bám sát Chuẩn KTKN, sắp xếp hợp lý các hoạt động của giáo viên và học sinh; thiết kế câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm bài giảng, tránh nặng nề, quá tải;
– Tích cực tham khảo các tài liệu phục vụ cho giảng day;
– Sau khi dự giờ phải tổ chức góp ý, rút kinh nghiệm nghiêm túc để vận dụng vào những chuyên đề sau;
– Lấy hành vi học tập của học sinh làm trung tâm thảo luận.
2. Giáo viên nắm được cách thức tiến hành, tham gia phân tích nguyên nhân, kết quả để rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân.
+ Chỉ tiêu: 100% GV trong tổ nắm được cách tiến hành SHCM theo nghiên cứu bài học. Tham gia thảo luận,phân tích được nguyên nhân, rút ra kinh nghiệm
+ Biện pháp:
Thảo luận trong tổ về cách thức tiến hành:
+ Chuẩn bị bài dạy nghiên cứu
+ Tiến hành dạy minh họa và dự giờ.
+ Suy ngẫm và thảo luận bài học.
+ Rút kinh nghiệm và vận dụng vào các bài giảng sau.
– Giáo viên chọn cho mình chỗ ngồi dự giờ phù hợp, tốt nhất là ngồi hai bên để tiện quan sát học sinh;
– Giáo viên có thể ghi hình, quay phim, chụp ảnh hoạt động lớp;
– Đặc biệt chú ý đến khả năng lĩnh hội, quan sát hành vi học tập của học sinh trong giờ học.
3. Giáo viên chủ động điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh.
+ Chỉ tiêu: 100% GV sau khi tham gia SHCM theo NCBH tự điều chỉnh phương pháp giảng dạy.
+ Biện pháp:
– Bàn bạc thảo luận mọi hoạt động giảng dạy GV và học tập của HS, từ đó phát hiện những khó khăn mà các em gặp phải để có cách tháo gỡ kịp thời. Quan sát xem các em học tập như thế nào, có hứng thú và đạt kết quả cao hay không?
– Suy nghĩ của cả nhóm là bằng mọi cách phải tìm ra được nguyên nhân vì sao HS chưa tích cực tham gia vào hoạt động học và học chưa đạt kết quả như ý muốn…
– Trên cơ sở đó cùng đưa ra biện pháp hữu hiệu có thể chỉnh sửa cách dạy, thêm (bớt) nội dung cho phù hợp với từng con người riêng lẻ, rút ra kinh nghiệm cho quá trình giảng dạy.
4. Xây dựng khối đoàn kết trong tổ chuyên môn
+ Chỉ tiêu: 100% GV có ý thức nâng cao môi trường thân thiện, đoàn kết trong tổ.
+ Biện pháp:
– Không tập trung vào việc đánh giá giờ học, xếp loại giáo viên.
– Mọi thành viên trong tổ được bàn bạc thảo luận mọi hoạt động giảng dạy GV và học tập của HS, đưa ý kiến nhận xét, đánh giá công khai, khách quan trung thực và đi đến kết luận chung.
VI. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH VÀ HỒ SƠ.
1. Cách thức tiến hành SHCM theo nghiên cứu bài học:
1.1. Bước 1. Họp tổ chuyên môn để xác định mục tiêu, chuẩn bị bài dạy: Tổ chọn một bài, giao cho giáo viên thảo luận về thể loại, nội dung, các phương, chuẩn kiến thức, kỹ năng, cách thức tổ chức cho phù hợp với từng đối tượng học sinh, dự kiến những khó khăn… Giao cho giáo viên soạn.
1.2. Bước 2. Tiến hành bài giảng minh họa và dự giờ. Giáo viên dạy minh hoạ thực hiện bài nghiên cứu. Giáo viên trong tổ thưc hiện dự giờ như mục tiêu 2.
1.3. Bước 3. Họp tổ chuyên môn, suy ngẫm, thảo luận, tìm biện pháp khắc phục. Giáo viên thực hiện tiết minh hoạ tự nhận xét về ý tưởng của tổ và mình đã thực hiện được đến đâu. Giáo viên tham gia góp ý, tập trung vào hoạt động của học sinh, không xếp loại tiết dạy. Rút ra bài học kinh nghiệm cho mọi giáo viên.
1.4. Bước 4. Áp dụng. Trên cơ sở bài dạy minh hoạ, giáo viên trong tổ khối vận dụng, kiểm nghiệm vấn đề đã được thống nhất trong tổ vào dạy học hàng ngày.
2. Hồ sơ SHCM theo nghiên cứu bài học:
2.1. Kế hoạch triển khai: Trình bày rõ mục tiêu, yêu cầu của tổ chuyên môn, thời gian thực hiện tứng bước, tên bài dạy, chọn lớp học sinh, địa điểm dạy, phân công nhóm soạn bài, giáo viên dạy minh hoạ, thành phần tham dự, phân công người hỗ trợ, thư ký ghi biên bản…. Bản kế hoạch được BGH phê duyệt.
2.2. Giáo án thiết kế tiết dạy minh họa.
2.3. Biên bản (03 bản): Biên bản Triển khai kế hoạch, phân công giáo viên; Biên bản sinh hoạt tổ tham gia góp ý xây dựng bài dạy và Biên bản thảo luận, rút kinh nghiệm.
2.4. Phiếu dự giờ (không xếp loại tiết dạy). Phân công giáo viên có chuyên môn tốt ghi chép diễn biến tiết dạy (chủ yếu thu thập dữ liệu tiết học, diễn biến tình hình học tập của học sinh…) có thể kèm theo hình ảnh, video minh họa.
Toàn bộ hồ sơ trên xếp theo trình tự và đóng thành quyển (mỗi lần thực hiện đóng thành 1 quyển).
C. SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO CHUYÊN ĐỀ -THAO GIẢNG
I. MỤC TIÊU
– Xây dựng tổ chuyên môn thành tổ chức học tập, chia sẻ, trao đổi thông tin tạo động lực làm việc cho giáo viên, phát huy vai trò tự chủ của giáo viên trong chuyên môn;
– Phát huy tốt vai trò của tổ trưởng, phát huy tối đa năng lực, vai trò của mỗi giáo viên trong tổ; tăng cường khả năng làm việc nhóm và sự hợp tác của các giáo viên trong tổ;
– Tăng cường quá trình tự học, tự bồi dưỡng; động viên, khuyến khích giáo viên nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm. Đặc biệt coi trọng và đề cao những năng lực riêng biệt của giáo viên trong giảng dạy, giáo dục;
*Chỉ tiêu các phong trào trong năm học 20…-20…:
– Tham gia Giao lưu tìm hiểu An toàn giao thông cấp huyện
– Có học sinh tham gia đạt giải cờ vua, cờ tướng truyền thống cấp huyện
– Tham gia và được công nhận phong trào “Vở sạch – chữ đẹp” cấp huyện
– Có HS tham gia giao lưu Olympic môn toán, tiếng Việt cấp huyện
– Tham gia tích cực Ngày hội đọc sách nhân ngày sách Việt Nam 21/4.
– GV tự làm đồ dùng dạy học, đổi mới PPDH, sáng tạo, ứng dụng CNTT vào dạy học
– Tham gia đầy đủ các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao trong nhà trường do Đoàn, Đội tổ chức
*Thao giảng các chuyên đề:
– Tổ khối: Thực hiện 2 hoc tiến hành SHCM theo NCBH
– Sinh hoạt chuyên môn trong tổ: 2 lần/tháng
– Dự giờ: Tối thiểu 20 tiết/năm/GV; 25 tiết/năm/tổ trưởng
– Tổ trưởng dự giờ GV trong tổ tối thiểu 1 tiết/tuần
– Phần lớn GV nhiệt tình với công tác chuyên môn, ham học hỏi.
– Tổ CM sinh hoạt đúng thời gian qui định, tổ chức SHCM đúng hình thức, nội dung. Cập nhật được những vấn đề mới trong SHCM
II. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH – BIỆN PHÁP – HỒ SƠ
1, Cách thức tiến hành – biện pháp thực hiện
– Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của năm học, căn cứ vào tình hình thực tế của trường và tổ khối, tổ trưởng thống nhất trong khối lựa chọn nội dung sinh hoạt chuyên đề, nội dung sinh hoạt chuyên đề bám sát vào đổi mới phương pháp dạy học; kiểm tra đánh giá học sinh theo thông tư 30; công tác chủ nhiệm về xây dựng nề nếp tự quản, tích cực tham gia các hoạt động phong trào,…. và có tính khả thi;
– Tổ trưởng phân công giáo viên (nhóm giáo viên) nghiên cứu và báo cáo chuyên đề, quy trình nghiên cứu chuyên đề ở tổ chuyên môn cần trải qua ba giai đoạn: lập kế hoạch, triển khai kế hoạch, phân tích và tự kiểm nghiệm;
– Tổ trưởng xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên đề và trình lãnh đạo nhà trường phê duyệt ngay từ đầu năm học;
– Các bước tổ chức sinh hoạt chuyên:
Bước 1: Công tác chuẩn bị
– Dự kiến nội dung công việc, tiến trình hoạt động;
– Dự kiến những phương tiện, thiết bị cần cho hoạt động;
– Dự kiến giao nhiệm vụ cho từng thành viên và thời gian hoàn thành công việc.
Bước 2: Điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề
– Lựa chọn thời gian và tiến hành đúng theo thời gian đã chọn;
– Phân công giáo viên viết biên bản (nghị quyết);
– Tổ trưởng điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề: Xác định rõ mục tiêu buổi sinh hoạt, công bố chương trình, cách triển khai, định hướng thảo luận rõ ràng; nêu rõ nguyên tắc làm việc; khêu gợi các ý kiến phát biểu của đồng nghiệp: mời giáo viên cũ phát biểu trước, giáo viên mới phát biểu sau; Biết chẻ nhỏ vấn đề thảo luận bằng những câu hỏi dẫn dắt hợp lý; lắng nghe, tôn trọng các ý kiến phát biểu;
– Các thành viên được phân công viết các chuyên đề báo cáo nội dung.
Bước 3. Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên đề
– Tổ trưởng chuyên môn đánh giá những ưu điểm và tồn tại của chuyên đề, phương hướng triển khai vận dụng kết quả của chuyên đề trong thực tế giảng dạy.
2. Hồ sơ sinh hoạt tổ chuyên môn theo “chuyên đề” gồm:
– Kế hoạch triển khai: Trình bày rõ mục tiêu, yêu cầu của tổ chuyên môn, thời gian thực hiện từng bước (giờ, ngày, tháng) bước 1, bước 2, bước 3; tên chuyên đề, địa điểm tổ chức, phân công người chuẩn bị, người báo cáo chuyên đề, thành phần tham dự, phân công người hỗ trợ thiết bị, người viết biên bản,… Bản kế hoạch có chữ ký duyệt của nhà trường;
– Toàn văn báo cáo chuyên đề (bản in hoặc viết tay);
– Biên bản (2 bản): Biên bản sinh hoạt tổ triển khai kế hoạch, Biên bản sinh hoạt tổ thảo luận rút kinh nghiệm, tổng kết;
Đối với các tiết thao giảng, hồ sơ gồm:
– Giáo án ( kế hoạch bài dạy) thao giảng;
– Biên bản sinh hoạt tổ thảo luận, góp ý, rút kinh nghiệm.
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Đối với Hiệu trưởng: Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch chi tiết, chú trọng đến công tác sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo các nội dung trên, đảm bảo SHCM đủ chỉ tiêu đặt ra trong kế hoạch, phê duyệt kế hoạch;
Thường xuyên kiểm tra, giám sát và điều hành việc thực hiện kế hoạch, dự và chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn tổ, chịu trách nhiệm về việc về việc chỉ đạo của mình;
Thực hiện đánh giá và xếp loại kết quả bồi dưỡng thường xuyên giáo viên theo kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của nhà trường.
2. Đối với Phó Hiệu trưởng: Chỉ đạo việc sắp xếp, bố trí thời khoá biểu cho giáo viên dạy minh hoạ, sinh hoạt tổ chuyên môn, dự giờ và rút kinh nghiệm. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch của tổ chuyên môn theo sự phân công của hiệu trưởng;
Chỉ đạo các bộ phận phục vụ cho chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo…phục vụ cho việc dạy bài học nghiên cứu và sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn theo chuyên đề;
Thường xuyên kiểm tra, giám sát và điều hành việc thực hiện kế hoạch, dự và chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn tổ, chịu trách nhiệm về việc chỉ đạo của mình.
3. Đối với tổ khối trưởng: Căn cứ trên cơ sở kế hoạch của nhà trường, xây dựng kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học Nộp kế hoạch về hiệu trưởng để phê duyệt và chỉ đạo, theo dõi việc thực hiện;
Chủ động triển khai kế hoạch SHCM theo nghiên cứu bài học và SHCM theo chuyên đề. Hoàn thiện các hồ sơ, đóng quyển và lưu giữ trong hồ sơ tổ;
Kiểm tra, đôn đốc tổ viên thực hiện kế hoạch, khuyến khích sự chủ động tìm tòi, sáng tạo của giáo viên, kịp thời nhắc nhở những giáo viên chưa tích cực, tham meu với Ban thi đua nhà trường về việc đánh giá xếp loại viên chức cuối năm với tiêu chí tham gia SHCM theo nghiên cứu bài học và SHCM theo chuyên đề.
4. Đối với giáo viên: Xây dựng kế hoạch cá nhân, kế hoạch bộ môn, có đăng kí cụ thể về việc áp dụng SKKN, thực hiện một đổi mới, thực hiện việc tham gia SHCM theo nghiên cứu bài học và SHCM theo chuyên đề. Đăng kí thực hiện chuyên đề hoặc tham gia dạy minh hoạ, thao giảng.
Tích cực, chủ động tìm tòi, sáng tạo trong nghiên cứu bài học, trong thamgia ý kiến xây dựng tiết minh hoạ và các chuyên đề của tổ. Linh hoạt vận dụng những bài học bản thân và tổ chuyên môn đút rút được qua các lần sinh hoạt vào dạy học. không ngừng nỗ lực phấn đấu để nâng cao chất lượng giáo dục.
Trên đây là kế hoạch thực hiện SHCM theo nghiên cứu bài học. Ngoài việc thực hiện việc SHCM trên, các tổ chuyên môn tiếp tục thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề (Yêu cầu, cách thức thực hiện, hồ sơ lưu như những năm học trước). Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ trưởng báo cáo Ban giám hiệu để điều chỉnh kịp thời./.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG – CM ( theo dõi); |
HIỆU TRƯỞNG ……………………….. |
PHỤ LỤC 1: Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học:
Khối 1
STT |
Thời gian |
Nội dung sinh hoạt |
Người thực hiện |
1 |
Tháng 9/20… |
– Khối sinh hoạt chuyên môn đầu năm học, đăng ký các chỉ tiêu chất lượng, VSCĐ, thi đua tổ khối, cá nhân,… – Khối ra đề khảo sát chất lượng học tập của học sinh, phân hóa đối tượng HS để hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch phụ đạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng học tập của HS. – Kiểm tra, ký duyệt hồ sơ chuyên môn tháng 9. |
Khối trưởng và GVCN |
2 |
Tháng 10/20… |
– Sinh hoạt chuyên môn, thao giảng các phân môn Tiếng Việt nhằm củng cố quy trình dạy học. -Tổ thực hiện việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học(4 bước) – Triển khai NCBH1 “Những khó khăn, vướng mắc trong dạy học bài Tập đọc, tiết 2, phân môn Học vần, Tiếng Việt lớp 1” – Khối dự giờ GV theo vòng xoáy trong tổ để giúp đỡ và tháo gỡ kịp thời. – Triển khai tháng Quyền và nghĩa vụ Trẻ em; – Khối kiểm tra, ký duyệt hồ sơ chuyên môn tháng 10; – GV các lớp khảo sát chất lượng các môn Toán và Tiếng Việt tháng 10. |
-Khối trưởng -GV trong tổ |
3 |
Tháng 11/20… |
-Tổ thực hiện việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học. – Dự giờ, thăm lớp xoay vòng trong tổ. – Tham gia giao lưu “Vở sạch – chữ đẹp” cấp trường (các loại vở: Vở luyện viết, vở Luyện Tiếng Việt). – GV các lớp tiếp tục khảo sát chất lượng học Toán, Tiếng Việt tháng 11 -Tổ kiểm tra, ký duyệt hồ sơ chuyên môn tháng 11
|
-GV trong tổ -Khối trưởng |
4 |
Tháng 12/20… |
-Tổ thực hiện việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học(4 bước) – Thực hiện NCBH1″Những khó khăn, vướng mắc trong dạy học bài Tập đọc, tiết 2, phân môn Học vần, Tiếng Việt lớp 1″ – Dự giờ, thăm lớp xoay vòng trong tổ. -Tổ tập trung ra đề Kiểm tra định kỳ cuối HKI – Khối kiểm tra, ký duyệt hồ sơ chuyên môn cuối HKI; |
-GV trong tổ -Khối trưởng |
5 |
Tháng 1/20… |
– Tổ thực hiện việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học. – Triển khai NCBH 2: “Những khó khăn, vướng mắc trong dạy học sinh cách tính nhẩm môn Toán lớp 1” – Tăng cường phụ đạo Toán và Tiếng Việt – Kiểm tra chất lượng HK1 2 hai môn Toán, Tiếng Việt. – Nhập thống kê chất lượng học kỳ 1 lên cổng thông tin điện tử. – Báo cáo cuối học kỳ I và sơ kết học kì I.
|
-GV trong tổ -Tổ trưởng |
6 |
Tháng 2/20… |
– Tổ thực hiện việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học(4 bước) -Thực hiện: “Những khó khăn, vướng mắc trong dạy học sinh cách tính nhẩm môn Toán lớp 1” – Tăng cường phụ đạo Toán và Tiếng Việt – Khảo sát chất lượng học Toán, Tiếng Việt tháng 2. – Kiểm tra chấm, đánh giá học sinh theo thông tư 27 đối với lớp 2,3. – Họp tổ, chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy – Kiểm tra hồ sơ cuối tháng. |
-GV trong tổ -Tổ trưởng |
7 |
Tháng 3/20… |
– Tổ thực hiện việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học. – Dự giờ, thăm lớp xoay vòng trong tổ. – Khảo sát chất lượng dạy hai môn Toán, T/Việt tháng 3. – Kiểm tra, ký duyệt hồ sơ chuyên môn tháng 3. |
-GV trong tổ -Khối trưởng |
8 |
Tháng 4/20… |
– Tổ thực hiện việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học. – Khối thao giảng các tiết Toán, Tiếng Việt – Khảo sát chất lượng dạy hai môn Toán, T/Việt tháng 4. – Tổ chức ngày hội đọc sách nhân ngày sách Việt Nam 21/4. – Kiểm tra, ký duyệt hồ sơ chuyên môn tháng 4 |
-GV trong tổ -Tổ trưởng |
9 |
Tháng 5/20… |
– Thực hiện Kiểm tra định kỳ cuối năm học. – Tổ kiểm tra, ký duyệt hồ sơ của giáo viên trong khối cuối năm. – Họp xét thi đua cuối năm. |
-GV trong tổ -Tổ trưởng |
Khối 2,3
STT |
Thời gian |
Nội dung sinh hoạt |
Người thực hiện |
1 |
Tháng 9/20… |
– Khối sinh hoạt chuyên môn đầu năm học, đăng ký các chỉ tiêu chất lượng, VSCĐ, thi đua tổ khối, cá nhân,… – Khối ra đề khảo sát chất lượng học tập của học sinh, phân hóa đối tượng HS để hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch phụ đạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng học tập của HS. – Kiểm tra, ký duyệt hồ sơ chuyên môn tháng 9. |
|
2 |
Tháng 10/20… |
– Sinh hoạt chuyên môn, thao giảng các phân môn Tiếng Việt nhằm củng cố quy trình dạy học. -Tổ thực hiện việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học(4 bước) – Khối dự giờ GV theo vòng xoáy trong tổ để giúp đỡ và tháo gỡ kịp thời. – Triển khai tháng Quyền và nghĩa vụ Trẻ em; – Khối kiểm tra, ký duyệt hồ sơ chuyên môn tháng 10; – GV các lớp khảo sát chất lượng các môn Toán và Tiếng Việt tháng 10. |
|
3 |
Tháng 11/20… |
-Tổ thực hiện việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học(4 bước) – Triển khai chuyên đề “Những khó khăn, vướng mắc trong dạy học tiếng Việt lớp 3” – Dự giờ, thăm lớp xoay vòng trong tổ. – Tham gia giao lưu “Vở sạch – chữ đẹp” cấp trường (các loại vở: vở Tập viết, vở Chính tả, vở Luyện viết 2, BT Toán, BT TV) – GV các lớp tiếp tục khảo sát chất lượng học Toán, Tiếng Việt tháng 11 -Tổ kiểm tra, ký duyệt hồ sơ chuyên môn tháng 11
|
|
4 |
Tháng 12/20… |
-Tổ thực hiện việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học(4 bước) – Triển khai Dạy chuyên đề: “Những khó khăn, vướng mắc trong dạy học tiếng Việt lớp 2” – Dự giờ, thăm lớp xoay vòng trong tổ. -Tổ tập trung ra đề Kiểm tra định kỳ cuối HKI – Khối kiểm tra, ký duyệt hồ sơ chuyên môn cuối HKI; |
|
5 |
Tháng 1/20… |
– Tổ thực hiện việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học(4 bước) – Triển khai chuyên đề “Những khó khăn, vướng mắc trong dạy học môn toán lớp 3” – Tăng cường phụ đạo Toán và Tiếng Việt – Kiểm tra chất lượng HK1 2 hai môn Toán, Tiếng Việt. – Nhập thống kê chất lượng học kỳ 1 lên cổng thông tin điện tử. – Báo cáo cuối học kỳ I và sơ kết học kì I.
|
|
6 |
Tháng 2/20… |
– Tổ thực hiện việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học(4 bước) -Triển khai chuyên đề cấp khối môn TNXH theo PP “Bàn tay nặn bột” – Tăng cường phụ đạo Toán và Tiếng Việt – Khảo sát chất lượng học Toán, Tiếng Việt tháng 2. – Kiểm tra chấm, đánh giá học sinh theo thông tư 27 đối với lớp 2,3. – Họp tổ, chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy – Kiểm tra hồ sơ cuối tháng. |
-Thầy: |
7 |
Tháng 3/20… |
– Tổ thực hiện việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học(4 bước) – Dự giờ, thăm lớp xoay vòng trong tổ. – Khảo sát chất lượng dạy hai môn Toán, T/Việt tháng 3. – Kiểm tra, ký duyệt hồ sơ chuyên môn tháng 3. |
-Khối trưởng |
8 |
Tháng 4/20… |
– Tổ thực hiện việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học(4 bước) – Khối thao giảng các tiết Toán, Tiếng Việt – Khảo sát chất lượng dạy hai môn Toán, T/Việt tháng 4. – Tổ chức ngày hội đọc sách nhân ngày sách Việt Nam 21/4. – Kiểm tra, ký duyệt hồ sơ chuyên môn tháng 4 |
|
9 |
Tháng 5/20… |
– Thực hiện Kiểm tra định kỳ cuối năm học. – Tổ kiểm tra, ký duyệt hồ sơ của giáo viên trong khối cuối năm. – Họp xét thi đua cuối năm. |
Khối 4,5
STT |
Thời gian |
Nội dung sinh hoạt |
Người thực hiện |
Nội dung |
1 |
Tháng 9/20… |
– Tổ khối sinh hoạt chuyên môn đầu năm học, đăng ký các chỉ tiêu chất lượng, VSCĐ, thi đua tổ khối, cá nhân,… |
|
– Vận dụng thực tiễn – Sơ kết, rút kinh nghiệm |
2 |
Tháng 10/20… |
– Thao giảng, dự giờ trong tổ khối các tiết toán, tiếng Việt nhằm củng cố quy trình dạy học. -Thống nhất nội dung dạy chuyên đề:Tập làm văn(Bài:Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật) |
|
– Thảo luận, góp ý +Mục tiêu,yêu cầu cần đạt – Sơ kết, rút kinh nghiệm |
3 |
Tháng 11/20… |
-Dạy chuyên đề:Tập làm văn(Bài:Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật)(Bước 1) -Xây dựng đề KTĐK giữa HKI hai môn Toán Tiếng Việt khối 4,5 |
– Tổ chức tiết dạy minh họa – Thảo luận, góp ý – Sơ kết, rút kinh nghiệm |
|
4 |
Tháng 12/20… |
-Dạy chuyên đề:Tập làm văn(Bài:Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật)(Bước: 2,3) -Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học |
|
– Tổ chức tiết dạy minh họa – Thảo luận, góp ý – Sơ kết, rút kinh nghiệm |
5 |
Tháng 1/20… |
– Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học -Dạy chuyên đề:Tập làm văn(Bài:Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật)(Bước 4) – Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học Môn Toán: Bài-Diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật (Bước 1) |
– Thảo luận, góp ý – Vận dụng thực tiễn – Sơ kết, rút kinh nghiệm -Tổ chức dạy minh họa – Thảo luận, góp ý +Mục tiêu,yêu cầu cần đạt |
|
6 |
Tháng 2/20… |
– Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học Môn Toán: Bài-Diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật (Bước: 2,3) |
– T.T + GV(Cô ……. thực hiện dạy mẫu) |
– Tổ chức tiết dạy minh họa – Vận dụng thực tiễn – Sơ kết, rút kinh nghiệm |
7 |
Tháng 3/20… |
– Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học -Môn Toán: Bài-Diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật(Bước 4) – Đánh giá sơ kết về việc tổ chức SHCM (ưu điểm, tồn tại, hướng khắc phục) |
– T.T + GV |
– Thảo luận, góp ý – Vận dụng thực tiễn – Sơ kết, rút kinh nghiệm |
8 |
Tháng 4-5/20… |
– Thống nhất nội dung và kế hoạch ôn tập. Xây dựng đề KTĐK -HKII hai môn Toán Tiếng Việt khối 4,5. |
-T.T+GV |
– Thảo luận, góp ý |
Kế hoạch sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học cấp Tiểu học
TRƯỜNG TH………… Số: …../KHTCM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …….., ngày …… tháng…..năm 20…. |
KẾ HOẠCH
SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
NĂM HỌC 20…. – 20….
Thực hiện Công văn………………………… của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện ……….. về việc Hướng dẫn các trường tiểu học xây dựng kế hoạch dạy học các môn học theo Công văn……….., thực hiện theo chỉ đạo của Ban Giám hiệu Trường Tiểu học…….., Tổ 4+5 xây dựng kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học năm học 20.. – 20.. như sau:
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
I. Tình hình đội ngũ và số lượng học sinh:
1. Tình hình đội ngũ GV:
Tổng số giáo viên trong tổ: ….. – Nữ:…….
Trong đó:
– GV trực tiếp chủ nhiệm: ………………..
– GV Tin, Thể dục: ………………………….
– Ban giám hiệu:……………………………..
Tỉ lệ GV đạt trên chuẩn: ……………………
Trong đó:
– Số GV có trình độ trên chuẩn (CĐSP): ….. Tỉ lệ:…..%;
(ĐHSP): ……. Tỉ lệ: ……%;
– Đảng viên Đảng CSVN: …… Tỉ lệ: …..%
2. Số lượng học sinh:
* Khối 4: ……. nữ chia thành ….. lớp. Trong đó: HSKT:……
* Khối 5: …… nữ chia thành ….. lớp.
II. Những thuận lợi và khó khăn:
1.Thuận lợi:
– Hoạt động của Tổ được sự quan tâm, giúp đỡ tạo mọi điều kiện của BGH. Giáo viên đều được tham gia các lớp tập huấn do trường và ngành tổ chức;
– Đội ngũ giáo viên trong tổ đoàn kết, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.
2. Khó khăn:
– Nề nếp sinh hoạt chuyên theo cách truyền thống một thời gian dài nên việc thay đổi cách SHCM theo NCBH cần phải có thời gian.
– GV được phân công dạy minh hoạ do chưa quen và chưa thực sự nắm rõ ý nghĩa của SHCM theo NCBH, chưa tự tin nên GV muốn dạy trước bài học, chuẩn bị sẵn câu trả lời cho HS từ đó việc tổ chức SHCM theo NCBH có thể mang tính “trình diễn” không đạt mục tiêu như mong muốn.
– Một số giáo viên dự giờ nhận thức chưa sâu sắc về SHCM theo NCBH nên việc góp ý kiến xây dựng kế hoạch bài học, cũng như góp ý xây dựng sau tiết học minh hoạ chưa tích cực.
– Số lượng giáo viên ở tổ không nhiều nhưng phụ trách chuyên môn ở nhiều lớp, nhiều môn học khác nhau nên việc nghiên cứu không tập trung được nhiều ý kiến chuyên sâu.
– Phòng học không đủ rộng để bố trí cho GV dự ngồi 2 bên lớp học hoặc phía trước học sinh.
B. MỤC TIÊU:
– Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học tập, giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh, đặc biệt những học sinh khó khăn về học.
– Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kĩ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ khi dự giờ.
– Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
– Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường. Tạo môi trường làm việc, dạy học, học tập dân chủ, thân thiện cho tất cả mọi người.
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH VÀ HỒ SƠ:
I. Thời gian, môn học và số bài học thực hiện:
– Đầu năm học, họp tổ chuyên môn dự kiến chọn môn học cần nghiên cứu, chọn thời gian, phân công giáo viên phụ trách chính như sau:
STT | Thời gian | Nội dung sinh hoạt | Người thực hiện | Nội dung |
1 |
Tháng 9,1 |
Vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học, đánh giá thường xuyên học sinh tiểu học theo Thông tư 22 |
Hoạt động trải nghiệm – Đạo đức 5 ……………. |
– Tổ chức tiết dạy minh họa – Thảo luận, góp ý – Vận dụng thực tiễn – Sơ kết, rút kinh nghiệm |
2 |
Tháng 10,2 |
Vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học, đánh giá thường xuyên học sinh tiểu học theo Thông tư 22. |
Tập làm văn-Tập đọc 4 ……………. |
– Tổ chức tiết dạy minh họa – Thảo luận, góp ý – Vận dụng thực tiễn – Sơ kết, rút kinh nghiệm |
3 |
Tháng 11,3 |
Vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học, đánh giá thường xuyên học sinh tiểu học theo Thông tư 22 |
Địa lí-Lịch sử 5 ……………. |
– Tổ chức tiết dạy minh họa – Thảo luận, góp ý – Vận dụng thực tiễn – Sơ kết, rút kinh nghiệm |
2 |
Tháng 12,4 |
Vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học, đánh giá thường xuyên học sinh tiểu học theo Thông tư 22. |
Toán – Khoa học 4 ……………. |
– Tổ chức tiết dạy minh họa – Thảo luận, góp ý – Vận dụng thực tiễn – Sơ kết, rút kinh nghiệm |
– Tổ chức các hoạt động để triển khai kế hoạch từng bài học như sau :
+ Phiên họp lần 1 của tháng thực hiện bước 1: Xây dựng bài học minh họa.
+ Phiên họp lần 2 của tháng thực hiện bước 2, bước 3: Tổ chức dạy học minh họa và dự giờ; Phân tích bài học.
+ GV vận dụng kết quả sinh hoạt chuyên môn vào bài học hàng ngày (Bước 4).
II. Cách thức tiến hành SHCM theo NCBH:
Bước 1. Xây dựng bài học minh họa
– Tổ chuyên môn thảo luận, thống nhất lựa chọn bài học minh họa, giáo viên dạy minh họa; thời điểm, địa điểm, lớp học thực hiện và xây dựng kế hoạch bài học minh họa.
– Việc thảo luận xây dựng bài học minh họa tập trung một số nội dung sau :
+ Xác định mục tiêu: kiến thức, kĩ năng, năng lực, phẩm chất nào cần đạt?
+ Sử dụng phương tiện dạy học thế nào thích hợp nhất ?
+ Cách giới thiệu bài học như thế nào tạo hứng thú cho HS?
+ Nội dung bài học chia ra những đơn vị kiến thức nào?
+ Dự kiến tổ chức hình thức hoạt động dạy học , phương pháp nào nào đạt hiệu quả ?
+ Dự kiến tích hợp nội dung giáo dục nào là phù hợp ?
+ Đánh giá học sinh bằng hình thức nào ?
+ Dự kiến cách suy nghĩ, khả năng tiếp nhận của HS vào bài học, các tình huống dạy học xảy ra, dự kiến cách kết thúc bài học, vv…
Sau khi kết thúc cuộc thảo luận, trên cơ sở các ý kiến góp ý của tổ CM, GV hoàn thiện giáo án dạy minh họa và chuẩn bị điều kiện tốt nhất cho tiết dạy.
Lưu ý: không tổ chức dạy trước bài minh họa.
Bước 2. Tổ chức dạy học minh họa và dự giờ
– Trên cơ sở bài học minh họa đã được xây dựng, giáo viên thực hiện dạy học để tổ chuyên môn dự giờ, phân tích bài học. Khi dự giờ, cần tập trung quan sát hoạt động học của học sinh kết hợp với việc quan sát hoạt động tổ chức, hướng dẫn của giáo viên.
– GV dạy minh hoạ có thể chủ động, linh hoạt điều chỉnh nội dung, thời lượng, đồ dùng dạy học, phương pháp và kỹ thuật dạy học, đánh giá quá trình học tập của học sinh,… cho phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện dạy học, phù hợp với việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
– Người dự giờ quan sát biểu hiện qua nét mặt, thái độ hành vi tâm lí của HS, mối quan hệ tương tác giữa học sinh – giáo viên, học sinh – học sinh và ghi chép diễn biến hoạt động theo các yêu cầu về: Chuyển giao nhiệm vụ học tập; Thực hiện nhiệm vụ học tập; Trình bày kết quả và thảo luận; Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
– Người dự giờ luôn phải đặt câu hỏi cho mình:
+ Học sinh học được gì?
+ Học sinh có hứng thú không? Vì sao có? Vì sao không?
+ Học sinh có biểu hiện như thế nào?
+ Hoạt động nhóm có thực sự đảm bảo cơ hội cho học sinh tham gia?
+ Có học sinh nào bị bỏ quên không?
+ Kết quả cuối cùng có được cải thiện hay không?
+ Nếu cần điều chỉnh thì điều chỉnh gì và điều chỉnh như thế nào?vv…
Bước 3. Phân tích bài học
– Tạo điều kiện cho GV dạy minh họa chia sẻ cảm nhận, bày tỏ những điều tâm đắc, hoặc những điều chưa hài lòng về tiết dạy.
– Người dự sau khi quan sát việc học của HS, đưa ra minh chứng về những gì họ nhìn thấy được về cách học, suy nghĩ, giải quyết vấn đề của HS trên lớp học, để rút kinh nghiệm, bổ sung, đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả.
– Mọi người lắng nghe, tôn trọng ý kiến của nhau khi thảo luận, không phê phán đồng nghiệp. Tuyệt đối không xếp loại giờ dạy minh hoạ trong sinh hoạt CM theo NCBH.
– Lấy hoạt động học tập của HS làm trung tâm thảo luận.
– GV tập trung nội dung thảo luận và suy ngẫm:
+ Học sinh có hiểu rõ nhiệm vụ, chủ động trong các hoạt động học tập hay không?
+ Học sinh có tự tin, tích cực tương tác, hỗ trợ nhau trong quá trình học tập?
+ Học sinh được tiếp cận các câu hỏi/bài tập có tính phân hóa, kích thích tư duy, tích cực hóa hoạt động học tập hay không?
+ Học sinh có tự tin, mạnh dạn trình bày kết quả thảo luận hay không ?
+ Học sinh có tham gia nhận xét đánh giá lẫn nhau trong giờ học về những sai sót về kiến thức, kỹ năng, thái độ và hành vi?
+ Học sinh có hiểu về kiến thức, có kỹ năng và có thái độ tích cực sau bài học/ giờ học hay không?
+ Học sinh có vận dụng được kiến thức, kĩ năng vào tình huống cụ thể, biết liên hệ kiến thức đã học vào thực tế?
Bước 4. Vận dụng kết quả sinh hoạt chuyên môn vào bài học hàng ngày
Dựa trên kết quả phân tích bài học và những điều đã quan sát, học tập được qua dự giờ, giáo viên chủ động, sáng tạo trong việc xây dựng kế hoạch bài học (giáo án/bài soạn) và tổ chức dạy học phù hợp.
III. Hồ sơ SHCM theo NCBH:
1. Kế hoạch Sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học của năm học 20…. – 20……
2. Biên bản sinh hoạt tổ chuyên môn tham gia góp ý chọn bài dạy, xây dựng bài dạy và chọn GV dạy minh họa (Bước 1) tích hợp trong biên bản họp tổ chuyên môn lần 1 của tháng. Biên bản tổ chức dạy minh họa và dự giờ, thảo luận, rút kinh nghiệm (Bước 2, bước 3) được tích hợp trong họp tổ chuyên môn lần 2 của tháng. Giáo án dạy học, sổ dự giờ của GV (Bước 4).
3. Giáo án thiết kế tiết dạy minh họa.
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Trên đây là kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học năm học 20…. – 20….. của Tổ CM tổ 4+5, GV toàn tổ thực hiện nghiêm túc.
Trong quá trình thực hiện, có gì khó khăn vướng mắc, đề nghị giáo viên báo cáo để tổ chuyên môn kịp thời hỗ trợ, giải quyết./.
Hiệu trưởng ……………………….. |
Tổ trưởng chuyên môn ……………………….. |
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Mẫu kế hoạch tổ chuyên môn giáo viên Tiểu học năm 2023 – 2024 Sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học tại Blogdoanhnghiep.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.