Bạn đang xem bài viết Báo cáo tình hình dạy và học tiếng Anh năm 2021 – 2022 Mẫu báo cáo dạy học ngoại ngữ tại Blogdoanhnghiep.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Báo cáo tình hình dạy và học tiếng Anh năm 2021 – 2022 là biểu mẫu được lập ra nhằm báo cáo thống kê kết quả tình hình giảng dạy tiếng Anh chương trình mới trong nhà trường.
Nội dung trong mẫu báo cáo tình hình dạy học tiếng Anh bao gồm các thông tin cơ bản như: thực trạng dạy học môn tiếng Anh tại nhà trường, nguyên nhân, các biện pháp khắc phục. Vậy sau đây là nội dung chi tiết 3 mẫu báo cáo, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.
Báo cáo tình hình dạy và học tiếng Anh – Mẫu 1
PHÒNG GD&ĐT…… TRƯỜNG…………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —–o0o—– |
…..ngày ….tháng…năm |
TÌNH HÌNH DẠY VÀ HỌC TIẾNG ANH TẠI TRƯỜNG ………….
I. Thực trạng dạy học môn tiếng Anh tại nhà trường
1. 1. Ưu điểm
– Nhà trường đã thực hiện các văn bản chỉ đạo chuyên môn Phòng GD&ĐT, của Ngành về dạy và học tiếng Anh trong nhà trường phổ thông. Đã thực hiện dạy 04 tiết/tuần đối với cấp Tiểu học và theo kế hoạch dạy học tiếng Anh đối với cấp THCS.
– Về phía giáo viên: Chất lượng dạy và học tiếng Anh ở Tiểu học, THCS đã có sự tiến bộ. Chất lượng và số lượng của đội ngũ giáo viên giảng dạy bộ môn này đáp ứng được yêu cầu nội dung chương trình giảng dạy. Đội ngũ giáo viên trẻ, yêu nghề, nhiệt tình trong công tác, luôn cố gắng đổi mới phương pháp giảng dạy để phù hợp với các đối tượng học sinh. Trong những năm qua Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế, Phòng GD&ĐT ………….. đã tổ chức các đợt tập huấn nâng cao năng lực cho giáo viên tiếng Anh, các hội thảo trực tuyến như EF,. . . cũng như bồi dưỡng phương pháp giảng dạy cho giáo viên tiếng Anh trong toàn huyện để tất cả giáo viên đều được tiếp cận với phương pháp dạy học tích cực. Phòng GD&ĐT cũng đã tổ chức cho học sinh tham gia các sân chơi bổ ích như thi Tiếng Anh qua mạng Internet, hùng biện tiếng Anh,. . . cùng với các thiết bị, đồ dùng dạy học hiện đại đã được trang bị nên dạy học của giáo viên ngày càng được nâng lên.
– Về phía học sinh: Tiếng Anh là một môn học khó đối với đa số học sinh. Nhất là đối với học sinh dân tộc thiểu số như nhà trường đã và đang thực hiện, song do nhận thức được tầm quan trọng của bộ môn cũng như các em ngày càng yêu thích môn học này nên các em đã cố gắng nhiều và có thái độ động cơ học tập đúng đắn. Bên cạnh đó việc học Tiếng Anh ngày càng được sự quan tâm ủng hộ của gia đình và xã hội. Chất lượng Tiếng Anh ngày càng được cải thiện. Trong những năm vừa qua nhà trường đã tuyển chọn nhiều em tham gia các hội thi do Phòng GD&ĐT tổ chức như hùng biện tiếng Anh, Olympic tiếng Anh và đạt kết quả khá tốt.
– Về cơ sở vật chất: Đa số các khối lớp trong nhà trường có thiết bị dạy học theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu môn Tiếng Anh.
1. 2. Tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong thực tế hiện nay chất lượng, hiệu quả việc dạy học Tiếng Anh vẫn còn là một vấn đề cần phải tiếp tục đầu tư tìm giải pháp để nâng cao chât lương dạy và học đối với bộ môn này.
– Về phía người dạy: Giáo viên tuy có nhiều cố gắng trong việc vận dụng phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực hóa các hoạt động của học sinh, nhưng giáo viên chỉ có thể áp dụng được đối với một số bài, một số tiết và một số bộ phận học sinh. Nguyên nhân một phần là do sĩ số học sinh đông trong một lớp, một phần do một số giáo viên còn ít chịu khó đầu tư vào các tiết dạy, chưa quan tâm tìm tòi những phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh nên chất lượng, hiệu quả dạy học của bộ môn này chưa thật sự như mong muốn.
Nhiều tiết dạy học sinh còn thụ động, giờ học ít sinh động. Nhiều hoạt động dạy học tích cực chỉ mới được sử dụng có tính hình thức, chưa được đầu tư, chuẩn bị đúng mức và triển khai đúng qui trình nên chưa đạt hiệu quả cao. Các đối tượng học sinh yếu kém chưa được quan tâm đúng mức để tạo điều kiện cho các em vươn lên. Có nhiều giáo viên trẻ song các thầy, cô còn thiếu kinh nghiệm giảng dạy, ý thức học hỏi trau dồi kiến thức chưa cao. Một bộ phận giáo viên trình độ còn hạn chế, phát âm Tiếng Anh còn chưa chuẩn xác, sai sót kiến thức cơ bản. Đây là một vấn đề đòi hỏi sự tự bồi dưỡng không ngừng của bản thân mỗi giáo viên.
– Về phía học sinh: Bên cạnh những học sinh yêu thích học ngoại ngữ vẫn còn không ít học sinh cảm thấy không thích học hoặc cảm thấy khó khăn trong việc học bộ môn này. Đa phần học sinh dân tộc thiểu số, kinh tế gia đình có nhiều khó khăn ít có điều kiện tiếp cận với sách tham khảo, các phần mềm học tiếng Anh hay Internet để các em có điều kiên trau dồi, học tập bộ môn này.
– Về chương trình, sách giáo khoa: Chương trình còn nặng, có nhiều bài quá sức học sinh, nhất là đối với các khối 4, 5. Năm học 20….. – 20…. nhà trường triển khai chương trình tiếng Anh hệ 10 cho học sinh khối 6, tuy vậy sách tham khảo giáo viên và học sinh chưa có, đĩa phục vụ cho chuyên môn không có bán trên thị trường. Vì vậy, để truyền tải hết nội dung sách giáo khoa theo kế hoạch dạy học, giáo viên không thể đi sâu giảng kỹ. Thêm nữa, do môi trường ở vùng núi nên việc vận dụng ngoại ngữ còn rất hạn chế, vì vậy học sinh không có điều kiện để rèn luyện các kỹ năng.
II. Nguyên nhân của những ưu điểm, khuyết điểm
2.1. Công tác quản lý chỉ đạo
– Nhà trường đã thực hiện các văn bản chỉ đạo chuyên môn Phòng GD&ĐT, của Ngành về dạy và học tiếng Anh, Công văn …………… V/v triển khai kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn tiếng Anh cấp trung học từ năm học 20…..-20…… Nhà trường đã thực hiện dạy 04 tiết/tuần đối với cấp Tiểu học và theo kế hoạch dạy học tiếng Anh đối với cấp THCS.
– Nhà trường chỉ đạo thường xuyên công tác họp tổ chuyên môn, tổ bộ môn như Tiếng Anh, Toán, Ngữ văn để đút rút kinh nghiệm trong giảng dạy bộ môn, đề ra các phương pháp, đổi mới dạy học để phù hợp hơn với các đối tượng học sinh. Thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa, bồi dưỡng tiếng Anh để học sinh có kiến thức, ham học hỏi, khắc sâu kiến thức phục vụ cho hoạt động học tập.
2.2. Về cơ sở vật chất, thiết bị
– Đa số các các khối lớp trong nhà trường có thiết bị dạy học theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu môn Tiếng Anh. Năm học 20….. – 20…. nhà trường triển khai chương trình tiếng Anh hệ 10 cho học sinh khối 6, tuy vậy sách tham khảo giáo viên và học sinh chưa có, đĩa phục vụ cho chuyên môn không có bán trên thị trường. Vì vậy, để truyền tải hết nội dung sách giáo khoa theo kế hoạch dạy học, giáo viên không thể đi sâu giảng kỹ. Thêm nữa, do môi trường ở vùng núi nên việc vận dụng ngoại ngữ còn rất hạn chế, vì vậy học sinh không có điều kiện để rèn luyện các kỹ năng.
2.3. Đội ngũ
– Tổng số giáo viên tiếng Anh: ……/…………. đạt chuẩn, trên chuẩn 100%
– Dân tộc: ……………………………….
– Trình độ: ……. Đại học, Năng lực ……………..
– Đã bồi dưỡng kiểm tra, đánh giá qua các năm: ……………….
2.4. Học sinh
Khối lớp 3 Tổng số học sinh: ….. Học sinh học tiếng Anh: …..
Khối lớp 4 Tổng số học sinh: …. Học sinh học tiếng Anh: ….
Khối lớp 5 Tổng số học sinh: …. Học sinh học tiếng Anh: ….
2.5. Kiểm tra đánh giá
– Việc tổ chức kiểm tra cuối kì đã diễn ra nhẹ nhàng nhưng nghiêm túc, thực hiện đúng quy định của Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT; Công văn 2142/SGDĐT-GDTrH ngày 06/10/20….. V/v triển khai kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn tiếng Anh cấp trung học từ năm học 20…..-20……
– Quy trình ra đề, duyệt đề, in đề được đảm bảo quyết định của Hiệu trưởng đảm bảo bí mật, nội dung đề kiểm tra đúng chuẩn kiến thức và kĩ năng.
– Giáo viên coi thi và chấm bài kiểm tra chéo theo 2 vòng ( vòng 1: chéo lớp. vòng 2: lớp GV đang dạy).
– Kiểm tra kĩ năng nói của học sinh do GV bản ngữ phụ trách chính, đánh giá chính xác hơn năng lực của học sinh.
– Ma trận đề kiểm tra dựa trên cấu trúc đề thi Cambridge nên trình độ cao so với thực tế học sinh.
2.6. Tài liệu và chương trình học
– Về cơ sở vật chất: Đa số các khối lớp trong nhà trường có thiết bị dạy học theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu môn Tiếng Anh.
– Về chương trình, sách giáo khoa: Chương trình còn nặng, có nhiều bài quá sức học sinh, nhất là đối với các khối 4, 5. Năm học 20….. – 20…. nhà trường triển khai chương trình tiếng Anh hệ 10 cho học sinh khối 6, tuy vậy sách tham khảo giáo viên và học sinh chưa có, đĩa phục vụ cho chuyên môn không có bán trên thị trường. Vì vậy, để truyền tải hết nội dung sách giáo khoa theo kế hoạch dạy học, giáo viên không thể đi sâu giảng kỹ. Thêm nữa, do môi trường ở vùng núi nên việc vận dụng ngoại ngữ còn rất hạn chế, vì vậy học sinh không có điều kiện để rèn luyện các kỹ năng.
2.7. Tập huấn bồi dưỡng
Trong những năm qua Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế, Phòng GD&ĐT ………….. đã tổ chức các đợt tập huấn nâng cao năng lực cho giáo viên tiếng Anh, các hội thảo trực tuyến như EF,. . . cũng như bồi dưỡng phương pháp giảng dạy cho giáo viên tiếng Anh trong toàn huyện để tất cả giáo viên đều được tiếp cận với phương pháp dạy học tích cực.
III. Các giải pháp đã thực hiện để khắc phục
3.1. Tổ chức các cuộc thi, giao lưu, hội nghị, hội thảo và các hoạt động hỗ trợ dạy học tiếng Anh
– Thi Hùng biện Tiếng Anh và thi viết luận bằng Tiếng Anh dành cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 (tháng 3 năm 20…..). Nhà trường xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức cuộc thi trên lồng ghép với kế hoạch giáo dục NGLL hằng tháng.
– Tổ chức khảo sát năng lực ngoại ngữ của học sinh theo học chương trình tiếng Anh hệ 10 năm và kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh cuối cấp học.
– Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, dự giờ thao giảng nhằm học hỏi kinh nghiệm các trường bạn. Thời gian thực hiện tháng 3/20…..
– Tổ chức hội thi GVDG cấp trường bậc THCS tổ chức tháng 11/20…..
3.2. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền đổi mới dạy và học ngoại ngữ
Làm tốt công tác công nghệ thông tin, đặc biệt trang web nhà trường giới thiệu và phổ biến rộng rãi chủ chương, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực dạy và học ngoại ngữ, các chương trình, tài liệu, phần mềm và các nguồn tài liệu thiết thực, phù hợp với các đối tượng giáo viên trong nhà trường. Chú trọng công tác tuyên dương và giới thiệu các đơn vị/cá nhân điển hình về đổi mới dạy học ngoại ngữ.
4. Kiến nghị, đề xuất: Không
Trên đây là báo cáo tình hình dạy và học tiếng Anh tại trường./.
Nơi nhận – Phòng GD&ĐT; – Lưu: VT. |
HIỆU TRƯỞNG (Đã kí) |
Báo cáo tình hình dạy và học tiếng Anh – Mẫu 2
PHÒNG GD&ĐT…… TRƯỜNG…………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —–o0o—– |
…..ngày ….tháng…năm |
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH DẠY VÀ HỌC TIẾNG ANH TẠI TRƯỜNG ………….
I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI.
1. Thuận lợi.
a. Nhà trường
– Nhà trường có đủ bàn ghế, chỗ làm việc cho giáo viên và học sinh.
– Đồ dùng phục vụ cho dạy học đã được trang bị tương đối có tác dụng cho việc dạy học.
– Sắp xếp lịch dạy hợp lý.
b. Học sinh
– Đa số học sinh xuất thân từ nông thôn , ngoan ngoãn, lễ phép, chăm chỉ học tập, nhiệt tình, tích cực trong học tập và đã được làm quen với phương pháp học bộ môn ở cấp 1
– Một số học sinh có ý thức học tập tốt, tự giác trong học tập, có đầy đủ sách, vở phục vụ cho học tập. .
– Nhiều học sinh có hứng thú với bộ môn, tích cực học vì đó là môn học mới lạ, hấp dẫn.
2. Khó khăn.
a. Nhà trường
– Chất lượng đồ dùng dạy học chưa tốt, đồ dùng phục vụ cho việc dạy học của bộ môn chưa đầy đủ.
b. Học sinh
– Phương pháp học tập còn thụ động, tư duy suy luận còn nhiều hạn chế.
– Chất lượng chưa đồng đều, một số còn lười học, lười ghi chép.
– Chưa tự giác học bài và làm bài trước khi đến lớp.
– Bên cạnh đó có một số học sinh có hoàn cảnh khó khăn, thiếu tập trung tư tưởng.
c. Giáo viên
– Chỉ có 01 GV dạy tiếng Anh.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG.
1. Ưu điểm.
-Tăng cường thời gian học của học sinh.
-Tăng thêm tần số luyện tập làm việc của học sinh ngay trên lớp.
-Tăng cường cơ hội cho nhiều học sinh được luyện tập những mục đã học trong cùng một lúc.
-Xây dựng ý thức tự lập của học sinh,nêu cao vai trò tích cực của học sinh.
-Tăng cường sự trao đổi hợp tác giúp đỡ nhau học tập giữa học sinh với nhau.
-Tạo điều kiện cho thầy được làm việc với tư cách là người hướng dẫn, tư vấn cho học sinh.
2. Hạn chế.
– Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, hình thức dạy học 4 tiết / tuần cũng có một số hạn chế nhất định.
– Khi chơi các trò chơi dễ gây ồn ào, ảnh hưởng đến các lớp bên cạnh.
– Giáo viên khó kiểm soát được mọi hoạt động của học sinh cùng một lúc. Học sinh có thể không làm việc nếu không tự giác hoặc gặp khó khăn không tự giải quyết được.
3. Giải pháp thực hiện
Từ tình hình thực tế cho thấy, đa số các em học sinh ở bậc Tiểu học rất thích học môn Tiếng Anh xong kết quả đạt được trong quá trình dạy vẫn chưa như mong muốn bởi còn có những hạn chế do:
+ Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu thốn, nên cần bổ xung như: Trang thiết bị như máy móc, loa đài, băng đĩa chưa đầy đủ, phòng học bộ môn dành riêng cho môn Tiếng Anh.
+ Nhận thức về bộ môn của một số học sinh, phụ huynh còn bị hạn chế, họ chưa thực sự xem đây như là môn học chính.
+ Đồ dùng cá nhân như máy móc, thiết bị, đồ dùng phục vụ cho việc giảng dạy của giáo viên tiếng anh chưa đầy đủ, tâm lý về bộ môn chưa ổn định.
4. Kết quả đạt được.
Lớp |
TS trường |
TS lớp |
TS học sinh |
Giỏi |
Khá |
TB |
Yếu |
Năng lực T.Anh của GV |
Lớp 3 |
1 |
4 |
69 |
26 |
26 |
17 |
0 |
A2 |
III. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT.
Từ tình hình thực tế cho thấy, đa số các em học sinh ở bậc Tiểu học rất thích học môn Tiếng Anh xong kết quả đạt được trong quá trình dạy vẫn chưa như mong muốn bởi còn có những hạn chế do:
+ Cần thêm GV dạy tiếng Anh.
+ Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu thốn, nên cần bổ xung như: Trang thiết bị như máy móc, loa đài, băng đĩa chưa đầy đủ, phòng học bộ môn dành riêng cho môn Tiếng Anh.
Nơi nhận: – Phòng GD&ĐT; – Lưu: VT. |
HIỆU TRƯỞNG (Đã kí) |
Mẫu báo cáo dạy học ngoại ngữ – Mẫu 3
PHÒNG GD&ĐT…… TRƯỜNG…………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —–o0o—– |
…..ngày ….tháng…năm |
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH DẠY VÀ HỌC TIẾNG ANH TẠI TRƯỜNG ………….
Thực hiện công văn số 327/PGD&ĐT ngày 22/9/20….. của Phòng Giáo dục và Đào tạo …………. về việc báo cáo thực trạng dạy học ngoại ngữ cho học sinh DTTS năm học 20….. – 20….Trường THCS xã ……….. báo cáo như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐƠN VỊ
1. Đội ngũ:
Tổng số CBGV, NV: 35, trong đó:
CBQL: 02 Trình độ: ĐH: 02.
GV: 28 Trình độ: ĐH: 19; CĐ: 09
NV: 05 Trình độ: CĐ: 02; TC: 03.
2. Học sinh:
Tổng số HS toàn trường: 397; Nữ: 194; DT: 164; Nữ DT: 86
3. Đánh giá chung
– Trường THCS xã ……….. có đủ số phòng học cho học sinh, đủ bàn ghế, sách vở cho học sinh học tập ngoại ngữ.
– Tương đối đủ số lượng giáo viên dạy ngoại ngữ.
– Giáo viên dạy ngoại ngữ đạt trình độ trên chuẩn.Tích cực bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn.
– Tổ chức tốt công tác dạy ngoại ngữ cho học sinh toàn trường theo chương trình của Bộ GD&ĐT.
– Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng đội tuyển học sinh tham gia thi và đạt giải HSG cấp huyện, cấp tỉnh ở môn tiếng Anh
– Có nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ.
II. THỰC TRẠNG DẠY HỌC NGOẠI NGỮ CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Về quy mô trường, lớp và học sinh dân tộc học ngoại ngữ
– Tình hình triển khai dạy học ngoại ngữ tại trường/địa phương nói chung và dạy học ngoại ngữ cho học sinh dân tộc thiểu số nói riêng (công tác quản lý, chỉ đạo; chính sách, kế hoạch…)
1.1. Quy mô trường lớp:
TSHS toàn trường: 397: Nữ: 194; DT: 164; Nữ DT: 86; Con hộ nghèo: 42; Cận nghèo 72; thôn vùng 3: 62.
TS lớp: 14, trong đó:
Lớp 6: 04 lớp với 110 HS DT: 50 Nữ DT: 28
Lớp 7: 04 lớp vớí 101 HS DT: 40 Nữ DT: 20
Lớp 8: 03 lớp với 94 HS DT: 37 Nữ DT: 17
Lớp 9: 03 lớp với 92 HS DT: 37 Nữ DT: 21
1.2. Tình hình triển khai dạy học ngoại ngữ tại trường.
– Nhà trường tổ chức dạy ngoại ngữ cho học sinh toàn trường môn Tiếng Anh.
( Trong đó: Khối lớp 6 tổ chức 01 lớp với 26 học sinh học chương trình Tiếng Anh hệ 10 năm, khối lớp 7 có 01 lớp với 24 học sinh học chương trình Tiếng Anh hệ 10 năm).
– Thực hiện nghiêm túc văn bản số 280/PGD&ĐT-NV ngày 25/8/20….. của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Bảo Thắng về việc tổ chức dạy học tiếng Anh 10 năm đối với 01 lớp 6 với 26 học sinh, tiếp tục thực hiện dạy học tiếng Anh 10 năm đối với 01 lớp 7 với 24 học sinh.
– Thực hiện tốt công tác tuyên truyền đối với cha mẹ học sinh để hiểu rõ lợi ích của việc học chương trình tiếng Anh hệ 10 năm, tạo sự đồng thuận trong phối hợp thực hiện; chuẩn bị đầy đủ điều kiện về cơ sở vật chất, tài liệu (Máy chiếu, phòng học, sách giáo khoa,..) nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
– Chỉ đạo giáo viên dạy tiếng Anh tăng cường đầu tư chuyên môn, tự học, tự bồi dưỡng, tích cực giao lưu học tập với giáo viên cùng chuyên môn của các đơn vị bạn; thực hiện linh hoạt các hình thức tổ chức, giải pháp thực hiện nâng cao chất lượng bộ môn tiếng Anh trong nhà trường.
1.3. Dự báo số lượng trường, lớp và HS trong 2 năm học tiếp theo (20… – 20……. và 20……. – 20…..).
– Dự báo năm học 20… – 20…….:
TS lớp: 14 lớp.
Tổng số HS toàn trường
– Dự báo năm học 20……. – 20…..:
TS lớp: 14 lớp
Tổng số HS toàn trường:
2. Về đội ngũ giáo viên dạy ngoại ngữ ở vùng DTTS
Năm học 20….. – 20…: Trường có 02 giáo viên dạy ngoại ngữ môn Tiếng Anh.
Trình độ đào tạo: Đại học tiếng Anh: 02 đ/c.
Tổng số lớp học ngoại ngữ: 14 lớp.
Tỷ lệ giáo viên dạy ngoại ngữ còn thiếu ( thực dạy tỉ lệ 20,5 tiết/ gv) cao hơn số quy định 19 tiết/gv/tuần.
Giáo viên có trình độ A1 = 01 đ/c
Giáo viên có trình độ B2 = 01 đ/c.
* Dự báo nhu cầu đội ngũ GV dạy ngoại ngữ trong 2 năm học tiếp theo.
Năm học: 20… – 20…….: Nhu cầu 2,05 giáo viên tiếng Anh.
Năm học 20……. – 20…..: Nhu cầu 2,05 giáo viên tiếng Anh.
3. Về CSVC và thiết bị dạy học ngoại ngữ ở vùng DTTS
– Nhà trường có đủ phòng học cho học sinh học một ca.
– Có đủ bàn ghế, sách vở, đài, máy chiếu cho học sinh học tập ngoại ngữ.
– Chưa có phòng nghe nhìn môn tiếng Anh riêng, thiết bị nghe nói tiếng Anh còn thiếu, chưa đồng bộ nên giáo viên dạy môn Tiếng Anh còn gặp nhiều khó khăn.
4. Về chương trình và tài liệu dạy học ngoại ngữ
– Đánh giá về nguồn tài liệu dạy học ngoại ngữ hiện có đáp ứng nhu cầu dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là ở địa bàn có đông học sinh dân tộc thiểu số, vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn
– Nguồn học liệu: Chương trình học tương đối khó so với nhận thức của học sinh trong nhà trường.
– Học sinh học tiểu học không đồng bộ về sách học của hệ 10 năm nên khi lên THCS rất khó khăn cho giáo viên dạy chương trình hệ 10 năm.
– Nguồn tài liệu chỉ phù hợp với đối tượng học sinh khá, giỏi.
5. Về chất lượng dạy học ngoại ngữ cho học sinh DTTS
– Chất lượng dạy học ngoại ngữ cho HSDTTS còn thấp so với yêu cầu.
– Kết quả học ngoại ngữ của HS DTTS năm học 2016 – 20…..:
Lớp 6: TSHS: 102; TSHS DTTS: 40; Số HS chưa hoàn thành chương trình môn học: 03( DTTS: 02)
Lớp 7: TSHS: 95; TSHS DTTS: 38; Số HS chưa hoàn thành chương trình môn học: 08( DTTS: 05)
Lớp 8: TSHS:91; TSHS DTTS: 37; Số HS chưa hoàn thành chương trình môn học: 05( DTTS: 05)
Lớp 9: TSHS: 84; TSHS DTTS: 30; Số HS chưa hoàn thành chương trình môn học: 3( DTTS: 2)
Tổng số HS toàn trường: 373; TSHS DTTS: 145; Số HS chưa hoàn thành chương trình môn học tiếng Anh: 19 HS( Trong đó HS DTTS: 15).
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT/KIẾN NGHỊ
1. Đánh giá chung
1.1. Những thuận lợi và kết quả đạt được:
– Được sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo Đảng ủy, Ủy ban nhân dân và các ban ngành đoàn thể địa phương, sự chỉ đạo trực tiếp của Phòng GD&ĐT huyện Bảo Thắng.
– Lãnh đạo nhà trường năng động, phân công chuyên môn giáo viên hợp lý đã phát huy được hiệu quả công việc mỗi cá nhân.
– Giáo viên dạy ngoại ngữ đạt trình độ trên chuẩn.
– Giáo viên tích cực tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, theo học các lớp bồi dưỡng do sở GD&ĐT Lào Cai tổ chức.
– Được sự ủng hộ của phụ huynh học sinh trong các hoạt động của nhà trường trong hoạt động dạy và học ngoại ngữ.
1.2. Hạn chế và nguyên nhân.
+ Hạn chế:
– Chất lượng đại trà còn thấp.
– Chất lượng học sinh giỏi môn tiếng Anh cơ bản khối lớp 8, 9 còn ít về số lượng, thấp về chất lượng.
+ Nguyên nhân.
– Chất lượng ngoại ngữ của học sinh các lớp đầu cấp còn thấp so với yêu cầu, chậm thích nghi với môi trường học tập của bậc học THCS.
– Còn nhiều học sinh chưa có ý thức học tập ở nhà, mải chơi, lười học.
– Tỉ lệ học sinh con em dân tộc ít người cao, nhiều em hoàn cảnh gia đình khó khăn, kinh tế hạn hẹp.
– Đa số gia đình học sinh làm nông nghiệp, kinh tế còn nghèo, sự quan tâm đến thời gian học tập ở nhà của con em còn hạn chế.
– Nhiều học sinh ở xa trường ( Làng Hà, Làng Chành, Làng Cù, Hợp Xuân) dẫn tới tỷ lệ chuyên cần thấp, đặc biệt vào những ngày trời mưa phần nào đã ảnh hưởng đến chất lượng học tập của các em.
– Trang thiết bị phục vụ cho việc học Ngoại ngữ của học sinh còn thiếu, chưa đảm bảo.
– Giáo viên dạy ngoại ngữ số tiết/ tuần cao vượt quá quy định nên thời gian việc đầu tư bồi dưỡng cho học sinh còn ít.
1.3. Những khó khăn, thách thức trong việc dạy học ngoại ngữ cho HSDTTS nếu triển khai đại trà Chương trình ngoại ngữ 10 năm từ năm 20….
– Nhận thức của học sinh DTTS chậm, gia đình chưa có điều kiện quan tâm đầu tư học tập cho con em mình.
– Nội dung chương trình cao so với nhận thức của học sinh, việc tiếp thu bài rất khó khăn.
– Cơ sở vật chất chưa đảm bảo phục vụ dạy ngoại ngữ.
1.4.Việc dạy học ngoại ngữ cho HSDTTS: Nên triển khai dạy học ngoại ngữ cho HSDTTS từ lớp đầu cấp tiểu học để tất cả học sinh được tiếp cận và làm quen với chương trình và cách học ngoại ngữ.
– Cần trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy học môn ngoại ngữ đầy đủ, đảm bảo chất lượng.
– Giáo viên dạy ngoại ngữ cần đạt trình độ chuẩn( Chuẩn theo khung tham chiếu chuẩn Châu Âu ).
2. Kiến nghị :
Sở GD&ĐT ……….. Phòng GD&ĐT …………. cung cấp bổ sung trang thiết bị, tài liệu phục vụ cho công tác dạy học Ngoại ngữ.
Nơi nhận: – Phòng GD&ĐT; – Lưu: VT. |
HIỆU TRƯỞNG (Đã kí) |
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Báo cáo tình hình dạy và học tiếng Anh năm 2021 – 2022 Mẫu báo cáo dạy học ngoại ngữ tại Blogdoanhnghiep.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.