Bạn đang xem bài viết Sinh học 10 Bài 3: Các cấp độ tổ chức của thế giới sống Giải Sinh 10 trang 16 sách Chân trời sáng tạo tại Blogdoanhnghiep.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Sinh học 10 Chân trời sáng tạo Bài 3 giúp các bạn học sinh có thêm nhiều gợi ý tham khảo để trả lời các câu hỏi nội dung bài học và luyện tập vận dụng bài Các cấp độ tổ chức của thế giới sống trang 16, 17, 18.
Soạn Sinh 10: Các cấp độ tổ chức của thế giới sống được biên soạn với các lời giải chi tiết, đầy đủ và chính xác bám sát chương trình sách giáo khoa. Giải Sinh học 10 bài 3 là tài liệu cực kì hữu ích hỗ trợ các em học sinh lớp 10 trong quá trình giải bài tập. Đồng thời phụ huynh có thể sử dụng để hướng dẫn con em học tập và đổi mới phương pháp giải phù hợp hơn.
Trả lời câu hỏi Mở đầu Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 3
Trong một tiết học về sự sống, một bạn nói rằng: “Một chiếc xe và một con sư tử đều có quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng, có khả năng di chuyển nên cả hai đều được gọi là vật sống”. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Em sẽ chứng minh cho ý kiến của mình như thế nào?
Trả lời
– Không đồng ý với ý kiến của bạn: Chiếc xe là vật không sống, sử tử là vật sống.
– Chứng minh ý kiến của mình:
+ Một vật được xem là sinh vật sống khi có những dấu hiệu cơ bản của sự sống sau: Chuyển hóa vật chất và năng lượng, cảm ứng – thích nghi, vận động, sinh trưởng và phát triển, sinh sản. Ngoài ra, hiện nay, người ta còn chú ý thêm một số dấu hiệu của sự sống là tính sao chép (tự nhân đôi) của vật chất di truyền và tính tự điều chỉnh của nó để duy trì sự ổn định về cấu trúc và chức năng.
→ Từ bảng so sánh trên có thể thấy sư tử có tất cả các dấu hiệu của sự sống còn xe thì không. Qua đó có thể kết luận rằng sư tử được xem là vật sống còn xe thì không.
Trả lời câu hỏi Hình thành kiến thức mới Sinh 10 bài 3
I. Các cấp độ tổ chức của thế giới sống
Câu 1: Phân biệt cấp độ tổ chức và cấp độ tổ chức sống.
Trả lời
Cấp độ tổ chức |
Cấp độ tổ chức sống |
– Là tập hợp tất cả các cấp tổ chức từ thấp đến cao trong cả vật sống và vật không sống. – Có thể có sự biểu hiện của các đặc trưng cơ bản của sự sống hoặc không. – Ví dụ: Cấp độ tổ chức trong nhà trường: Giáo viên → Tổ bộ môn → Tổ KHTN, KHXH → Hiệu trưởng, Công Đoàn, Đoàn thanh niên → Hội đồng trường → Chi bộ. |
– Là tập hợp tất cả các cấp tổ chức từ thấp đến cao trong thế giới sống. – Các cấp tổ chức này biểu hiện các đặc trưng cơ bản của sự sống như: chuyển hóa vật chất và năng lượng, sinh sản, sinh trưởng và phát triển,… – Các cấp độ trong tổ chức sống bao gồm: nguyên tử → phân tử → bào quan → tế bào → mô → cơ quan → hệ cơ quan → cơ thể → quần thể → quần xã – hệ sinh thái → sinh quyển. |
Câu 2
Quan sát Hình 3.1, hãy:
a) Kể tên các cấp độ tổ chức của thế giới sống.
b) Cho biết cấp độ tổ chức nào có đầy đủ các biểu hiện của sự sống.
Trả lời
a) Các cấp tổ chức của thế giới sống: Nguyên tử → phân tử → bào quan → tế bào → mô → cơ quan → hệ cơ quan → cơ thể → quần thể → quần xã – hệ sinh thái → sinh quyển.
b) Cấp độ tổ chức có đầy đủ các biểu hiện của sự sống là: tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã – hệ sinh thái.
Câu 3: Tại sao tế bào được xem là cấp độ tổ chức sống cơ bản nhất?
Trả lời
Tế bào được xem là cấp độ tổ chức sống cơ bản nhất vì:
– Mọi cơ thể sống từ vi khuẩn, nguyên sinh vật, nấm, động vật, thực vật đều cấu tạo từ tế bào.
– Tế bào là cấp độ tổ chức sống nhỏ nhất có đầy đủ các dấu hiệu của sự sống như chuyển hóa vật chất và năng lượng, sinh sản, sinh trưởng và phát triển, vận động, cảm ứng – thích nghi,… Hoạt động sống ở cấp độ tế bào là cơ sở của các hoạt động sống ở cấp độ cao hơn.
Câu 4: Các cấp độ tổ chức sống có mối quan hệ với nhau như thế nào?
Trả lời
Các cấp tổ chức sống có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:
– Về cấu trúc: Các cấp độ tổ chức sống cấp thấp làm nền tảng để hình thành nên các cấp độ cao hơn.
– Về chức năng: Các cấp độ tổ chức luôn hoạt động thống nhất với nhau để duy trì các hoạt động sống.
II. Đặc điểm chung của các cấp độ tổ chức sống
Câu 5: Thế nào là nguyên tắc thứ bậc?
Trả lời
Thế giới sống được tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc có nghĩa là tổ chức sống cấp dưới sẽ làm cơ sở để hình thành nên tổ chức sống cấp trên. Nhờ đó, tổ chức sống cao hơn vừa có những đặc điểm của tổ chức sống thấp hơn vừa mang những đặc tính nổi trội mà tổ chức cấp dưới không có được.
Câu 6 Nêu ví dụ một cấp độ tổ chức sống. Hãy giải thích sự hình thành cấp độ tổ chức đó theo nguyên tắc thứ bậc.
Trả lời
– Ví dụ về cấp độ tổ chức: Dạ dày.
– Giải thích sự hình thành cấp độ tổ chức đó theo nguyên tắc thứ bậc: Một tế bào dạ dày chỉ thực hiện một chức năng nhất định (tế bào chính tiết ra pepsinogen – enzym pepsin ở trạng thái chưa hoạt động, tế bào viền tiết ra HCl, hoặc tế bào cơ chỉ có tác dụng co dãn) nhưng nhiều tế bào tập hợp lại tạo thành dạ dày vừa có khả năng tiết dịch vị vừa co bóp để tiêu hóa thức ăn.
Câu 7: Nêu ví dụ về quá trình trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường. Thông qua quá trình đó, sinh vật đã làm biến đổi môi trường như thế nào?
Trả lời
– Ví dụ về quá trình trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường: Cây lấy CO2 từ môi trường vào thực hiện quá trình quang hợp tổng hợp chất hữu cơ cho cây, sản phẩm của quá trình quang hợp là khí O2 được thải trở lại vào môi trường giúp duy trì hoạt động sống cho các sinh vật khác.
– Hoạt động của cây xanh đã làm biến đổi môi trường:
+ Cây xanh nhiều, quá trình quang hợp diễn ra có vai quyết định trong việc đảm bảo sự cân bằng tỉ lệ O2/CO2 trong khí quyển, duy trì hoạt động sống cho mọi sinh vật trên trái đất.
+ Cây xanh giảm, gia tăng hiệu ứng nhà kính, không khí bị ô nhiễm, lũ lụt, sạt lở đất xảy ra nhiều hơn ở những vùng đất trồng đồi trọc, mất nơi cư trú của một số sinh vật như chim, thú,…
Câu 8
Nêu ví dụ về cơ chế tự điều chỉnh ở các cấp độ: cơ thể, quần thể, quần xã.
Trả lời
– Cơ thể: Khi một người ở đồng bằng di chuyển lên vùng cao, nồng độ oxygen trong không khí thấp, lượng oxygen cung cấp trong các mô không đủ sẽ kích thích quá trình sinh hồng cầu làm cho số lượng hồng cầu tăng lên rất nhiều so với bình thường để bù đắp sự thiếu oxygen.
– Quần thể: Sự điều chỉnh ở cấp độ quần thể thông qua điều chỉnh số lượng cá thể trong quần thể.
Ví dụ: Quần thể chim hồng hạc có mật độ (số lượng) tối đa là 142con/quần thể, khi mật độ (số lượng) vượt quá nguồn sống cho phép → nguồn sống giảm → các cá thể cạnh tranh nhau giành thức ăn, một số cá thể có thể xuất cư khỏi quần thể → tử vong tăng lên, tỉ lệ sinh sản giảm, tỉ lệ xuất cư tăng → mật độ (số lượng) cá thể giảm → nguồn sống tăng lại → cạnh tranh giữa các cá thể giảm, một số cá thể có thể nhập cư → tỉ lệ tử vong giảm, tỉ lệ sinh sản tăng, tỉ lệ nhập cư tăng → mật độ (số lượng) cá thể tăng lại.
– Quần xã: Tương tự như sự điều chỉnh số lượng ở quần thể. Tuy nhiên, sẽ diễn ra quá trình điều chỉnh số lượng của nhiều loài trong quần xã.
Ví dụ: Dê và bò cùng ăn cỏ trên một cánh đồng, khi mật độ (số lượng) của hai loài tăng cao vượt mức nguồn sống (cỏ) cung cấp → nguồn sống (cỏ) giảm → hai loài dê và bò cạnh tranh với nhau → tỉ lệ tử vong tăng, sinh sản giảm, xuất cư tăng → mật độ (số lượng) 2 loại giảm → nguồn sống tăng lại hoặc một loài di cư đi nơi khác → cạnh tranh giảm → sinh sản tăng, tử vong giảm, nhập cư tăng → mật độ (số lượng) cá thể của 2 quần thể tăng.
Giải Bài tập trang 18 SGK Sinh 10 CTST
Câu 1
Ở một loài chim, ban đầu có 10 000 cá thể sống ở vùng (A), sau 5 năm, quần thể này đạt số lượng 30 000 cá thể. Với số lượng cá thể tăng nhanh dẫn đến nguồn thức ăn trong môi trường bị khan hiếm. Do điều kiện sống khó khăn nên đã có 15 000 cá thể di cư sang vùng B để tìm môi trường sống mới.
Sự di cư của loài chim liên quan đến đặc điểm nào của cấp độ tổ chức sống?
Trả lời
Khi thức ăn bị khan khiếm (không đủ cung cấp cho toàn bộ quần thể), loài chim này xuất hiện sự di cư. Do đó, sự di cư của loài chim liên quan đến đặc điểm tự điều chỉnh của cấp độ tổ chức sống. Đây chính là sự tự điều chỉnh mật độ cá thể của quần thể.
Câu 2
Ở một loài chim, ban đầu có 10 000 cá thể sống ở vùng (A), sau 5 năm, quần thể này đạt số lượng 30 000 cá thể. Với số lượng cá thể tăng nhanh dẫn đến nguồn thức ăn trong môi trường bị khan hiếm. Do điều kiện sống khó khăn nên đã có 15 000 cá thể di cư sang vùng B để tìm môi trường sống mới.
Sự di cư có vai trò gì với loài chim này?
Trả lời
Vai trò của sự di cư:
– Giúp điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể phù hợp khả năng cung cấp của môi trường. Điều này giúp giảm sự cạnh tranh cùng loài, đảm bảo sự tồn tại lâu dài của loài.
– Khi một số cá thể chim di cư đến môi trường mới, loài sẽ mở rộng được khu phân bố đồng thời tạo điều kiện cho sự tiến hóa của loài (đến môi trường mới, loài sẽ xuất hiện các đặc điểm thích nghi mới).
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Sinh học 10 Bài 3: Các cấp độ tổ chức của thế giới sống Giải Sinh 10 trang 16 sách Chân trời sáng tạo tại Blogdoanhnghiep.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.